Thứ Hai, 6 tháng 6, 2011

Nguyên lý HĐ Enhanced Interior Getway Routing Protocol (EIGRP)

Lý thuyết về EIGRP

1.1. Giới Thiệu EIGRP:
EIRGP là giao thức riêng của Cisco, được đưa ra vào năm 1994, được phát triển từ giao thức IGRP.
Không giống IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR- Classless Interdomain Routing) và cho phép người thiết kế mạng tối ưu không gian địa chỉ bằng VLSM. So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, có khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng chống loop cao hơn.
Và đặc biệt hơn, EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information Protocol (Novell RIP) và Apple talk Routing Table Maintenance Protocol (RTMP) để phục vụ tốt cho cả 2 mạng IPX và Apple Talk.
EIGRP còn được xem là giao thức lai vì nó kết hợp các ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo distance vector và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.
EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao dựa trên các đặc điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng…được đưa vào EIGRP. Tuy nhiên, cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF.
EIGRP là một lựa chọn lý tưởng cho các mạng lớn, đa giao thức được xây dựng dựa trên các Cisco router.

1.2. Các Khái Niệm Và Thuật Ngữ Của EIGRP:
EIGRP router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM, nhờ đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. Giống như OSPF, EIGRP cũng lưu giữ những thông tin này thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau.
EIGRP lưu các con đường mà nó học được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có một trạng thái riêng và có đánh dấu để cung cấp thêm nhiều thông tin hữu dụng khác.
EIGRP có 3 loại bảng sau:
-Bảng láng giềng (neighbor table)
-Bảng cấu trúc mạng (topology table)
-Bảng định tuyến (Routing Table)

>>Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi router EIGRP lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router thân mật với nó. Bảng này tương tự như cơ sở dữ liệu về các láng giềng của OSPF. Đối với mỗi giao thức mà EIGRP hỗ trợ, EIGRP có một bảng láng giềng riêng tương ứng.
Khi phát hiện ra một láng giềng mới, router sẽ ghi lại địa chỉ và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng. Khi láng giềng gởi gói hello, trong đó có thông số về khoảng thời gian lưu giữ. Nếu router không nhận được gói hello khi đến định kỳ thì khoảng thời gian lưu giữ là khoảng thời gian mà router chờ và vẫn xem là router láng giềng còn kết nối được và còn hoạt động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không nhận được gói hello từ router láng giềng đó, thì xem như router láng giềng đã không còn kết nối được hoặc không còn hoạt động, thuật toán DUAL (Diffusing Update Algorithm) sẽ thông báo sự thay đổi này và thực hiện tính toán lại theo mạng mới.

>>Bảng cấu trúc mạng là bảng cung cấp dữ liệu để xây dựng nên bảng định tuyến của EIGRP.DUAL lấy thông tin từ bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán chọn đường có chi phí thấp nhất đến từng mạng đích.
Mỗi EIGRP router lưu một bảng cấu trúc mạng riêng tương ứng với từng loại giao thức mạng khác nhau. Bảng cấu trúc mạng chứa thông tin về tất cả các con đường mà router học được. Nhờ những thông tin này mà router có thể xác định đường đi khác để thay thế nhanh chóng khi cần thiết. Thuật toán DUAL chọn ra đường tốt nhất đến mạng đích gọi là đường chính (successor route).
Sau đây là những thông tin chứa trong bảng cấu trúc mạng:
-Feasible Distance (FD): là thông số định tuyến nhỏ nhất mà EIGRP tính được cho từng mạng đích.
-Route Source: là nguồn khởi phát thông tin về một con đường nào đó. Phần thông tin này chỉ có đối với những đường được học từ ngoài mạng EIGRP.
-Reported Distance (RD): là thông số định tuyến đến một mạng đích do router láng giềng thân mật thông báo qua.
-Thông tin về cổng giao tiếp mà router sử dụng để đi đến mạng đích.
-Trạng thái đường đi: trạng thái không tác động (P - passive) là trạng thái ổn định, sẵn sàng sử dụng được, trạng thái tác động (A - Active) là trạng thái đang trong quá trình tính toán lại của DUAL.
Bảng cấu trúc mạng còn lưu nhiều thông tin khác của đường đi. EIGRP phân loại ra đường nội vi và đường ngoại vi. Đường nội vi là đường xuất phát từ bên trong hệ tự quản (AS–Autonomous System) của EIGRP. EIGRP có gán nhãn (Adminitrator tag ) với giá trị từ 0 đến 255 để phân biệt đường thuộc loại nào. Đường ngoại vi là đường xuất phát từ bên ngoài của EIGRP. Các đường ngoại vi là những đường học được từ các giao thức định tuyến khác như RIP, OSPF, IGRP. Đường cố định cũng xem là đường ngoại vi.

>>Bảng định tuyến EIGRP lưu giữ danh sách các đường tốt nhất đến các mạng đích. Những thông tin trong bảng định tuyến được rút ra từ bảng cấu trúc mạng. Router EIGRP có bảng định tuyến riêng cho từng giao thức mạng khác nhau.
Con đường được chọn làm đường chính đến mạng đích gọi là đường successor. Từ thông tin trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng. DUAL chọn ra một đường chính và đưa lên bảng định tuyến. Đến một mạng đích có thể có đến 4 successor. Những đường này có chi phí bằng nhau hoặc không bằng nhau. Thông tin về successor cũng được đặt trong bảng cấu trúc mạng.
Đường Feasible Successor (FS) là đường dự phòng cho đường successor. Đường này cũng được chọn ra cùng với đường successor nhưng chúng chỉ được lưu trong bảng cấu trúc mạng. Đến một mạng đích có thể có nhiều feasible successor được lưu trong bảng cấu trúc mạng nhưng điều này không bắt buộc.
Router xem hop kế tiếp của đường feasible successor là hop dưới nó, gần mạng đích hơn nó. Do đó, chi phí của feasible successor được tính bằng chi phí của chính nó cộng với chi phí mà router láng giềng thông báo qua. Trong trường hợp successor bị sự cố thì router sẽ tìm feasible successor thay thế. Một đường feasible successor bắt buộc phải có chi phí mà router láng giềng thông báo qua thấp hơn chi phí của đường successor hiện tại. Nếu trong bảng cấu trúc mạng không có sẵn đường feasible successor thì con đường đến mạng đích tương ứng được đưa vào trạng thái Active và router bắt đầu gởi các gói yêu cấu đến tất cả các láng giềng để tính toán lại cấu trúc mạng. Sau đó với các thông tin mới nhận được, router có thể sẽ chọn ra được successor mới hoặc feasible successor mới. Đường mới được chọn xong sẽ có rạng thái là pasive.

1.3. Đặc Điểm Của EIGRP:
EIGRP hoạt động khác với IGRP. Về bản chất EIGRP là một giao thức định tuyến theo distance vector nâng cao nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin láng giềng và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.
Những ưu điểm của EIGRP so với giao thức định tuyến theo vector khoảng cách thông thường:
-Tốc độ hội tụ nhanh.
-Sử dụng băng thông hiệu quả.
-Có hỗ trợ VLSM (Variable – Length Subnet Mask) và CIDR (Classless Interdomain Routing) không giống như IGRP, EIGRP có trao đổi thông tin về subnet mask nên nó hỗ trợ được cho hệ thống IP không theo lớp.
-Hỗ trợ cho nhiều giao thức mạng khác nhau.
-Không phụ thuộc vào giao thức định tuyến. Nhờ cấu trúc từng phần riêng biệt tương ứng với từng giao thức mà EIGRP không cần phải chỉnh sửa lâu. Ví dụ như khi phát triển để hỗ trợ giao thức mới như IP chẳng hạn, EIGRP cần phải có thêm phần mới tương ứng cho IP nhưng hoàn toàn không cần phải viết lại EIGRP.
EIGRP hội tụ nhanh vì chúng sử dụng DUAL. DUAL đảm bảo hoạt động không bị loop khi tính toán đường đi, cho phép mọi router trong hệ thống mạng thực hiện đồng bộ cùng lúc khi có sự thay đổi xảy ra.
EIGRP sử dụng băng thông hiệu quả vì nó chỉ gởi thông tin cập nhật một phần và giới hạn chứ không gởi toàn bộ bảng định tuyến. Nhờ vậy nó chỉ gởi một lượng băng thông tối thiểu khi hệ thống mạng đã ổn định. Điều này tương đương hoạt động cập nhật của OSPF, nhưng không giống như router OSPF, router EIGRP chỉ gởi thôn tin cập nhật một phần cho router nào cần thông tin đó mà thôi, chứ không gởi cho mọi router khác trong vùng như OSPF. Chính vì vậy mà hoạt động cập nhật của EIGRP gọi là cập nhật giới hạn. Thay vì hoạt động cập nhật theo chu kỳ, các router EIGRP giữ liên lạc với nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói hello theo định kỳ không chiếm nhiều băng thông đường truyền.
EIGRP có hỗ trợ cho IP, IPX và Apple Talk nhờ có cấu trúc theo từng phần theo giao thức (PDMs – protocol-dependent modules) EIGRP có thể phân phối thông tin của IPX RIP và SAP để cải tiến hoạt động toàn diện. Trên thực tế, EIGRP có thể diều khiển hai giao thức này. Router EIGRP nhận thông tin định tuyến và dịch vụ, chỉ cập nhật cho các router khác khi thông tin trong bảng định tuyến hay bảng SAP thay đổi.
EIGRP còn có thể điều khiển giao thức Apple Talk Routing Table Maintenance Protocol (RTMP). RTMP sử dụng sử dụng số lượng hop để chọn đường nên khả năng chọn đường không tốt lắm. Do đó, EIGRP sử dụng thông số định tuyến tổng hợp cấu hình được để chọn đường tốt nhất cho mạng Apple Talk. Là một giao thức định tuyến theo distance vector, RTMP thực hiện trao đổi toàn bộ thông tin định tuyến theo chu kỳ. Để giảm bớt sự quá tải này, EIGRP thực hiện phân phối thông tin định tuyến Apple Talk khi có sự kiện thay đổi mà thôi. Tuy nhiên, Apple Talk client cũng muốn nhận thông tin ETMP từ các router nội bộ, do đó EIGRP dùng cho Apple Talk chỉ nên chạy trong mạng không có client, ví dụ như các liên kết mạng WAN chẳng hạn.

1.4. So Sánh Giữa EIGRP Và IGRP:
Giao thức định tuyến EIGRP được Cisco đưa ra như là một phiên bảng mới mở rộng và nâng cao hơn của giao thức IGRP. Kỹ thuật định tuyến theo distance vector trong IGRP vẫn được sử dụng cho EIGRP.
EIGRP cải tiến các quá trình hội tụ, hoạt động hiệu quả hơn IGRP. Điều này cho phép chúng ta mở rộng, cải tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những gì đã xây dựng trong IGRP.
So sánh giữa EIGRP và IGRP:
-Tính tương thích: IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau. EIGRP router không có ranh giới khi hoạt động chung với IGRP router. Đặc điểm này rất quan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả 2 giao thức. EIGRP có thể hỗ trợ nhiều giao thức khác nhau còn IGRP thì không.
-Cách tính thông số định tuyến: EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng thông số định tuyến của IGRP lên 256 lần vì EIGRP sử dụng thông số 32 bit, còn IGRP sử dụng thông số 24 bit. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần, EIGRP có thể dễ dàng chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP.

-EIGRP và IGRP đều sử dụng công thức tính thông số định tuyến như sau:
Thông số định tuyến = [K1* băng thông +(K2* băng thông/(256 – độ tải) + K3* độ trễ)] * [K5/(độ tin cậy + K4)]

*Mặc định K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0.
Khi K4+K5= 0 thì phần [K5/(độ tin cậy + K4)] trong công thức không còn là một nhân tố khi tính thông số định tuyến nữa.do đó công thức tính còn lại như sau:
Thông số định tuyến = băng thông + độ trễ.
*EIGRP và IGRP sử dụng các biến đổi sau để tính toán thông số định tuyến:
Băng thông trong công thức trên áp dụng cho IGRP = 10.000.000/băng thông thật sự.
Băng thông trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (10.000.000/băng thông thật sự)*256.
Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho IGRP= độ trễ thực sự /10
Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho EIGRP= (độ trễ thực sự /10)*256.


-Số lượng hop: IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop tối đa là 224. Con số này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp lý lớn nhất.
-Hoạt động phân phối thông tin tự động: để các giao thức khác nhau như OSPF và RIP chẳng hạn thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số AS của hệ tự quản sẽ tự động phân phối và chia sẻ thông tin về đường đi với nhau.
-Đánh dấu đường đi: EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ IGRP hay từ bất kỳ nguồn bên ngoài nào khác là đường ngoại vi vì những con đường này không xuất phát từ các EIGRP router. IGRP thì không phân biệt đường ngoại vi và nội vi.

1.5. Các Kỹ Thuật Của EIGRP:
EIGRP có rất nhiều kỹ thuật mới để cải tiến hiệu quả hoạt động, tốc độ hội tụ và các chức năng so với IGRP và các giao thức định tuyến khác.
Các kỹ thuật này được tập trung thành 4 loại hình sau:
-Sự phát hiện và tái hiện các router láng giềng.
-Giao thức truyền tải tin cậy (RTP – Reliable Transport Protocol).
-Thuật toán DUAL finite-state machine.
-Cấu trúc từng phần theo giao thức (PDMs - Protocol-Dependent Modules).
Router định tuyến theo distance vector dạng đơn giản không thiết lập mối quan hệ với các router láng giềng của nó. RIP và IGRP router chỉ đơn giản là phát quảng bá hay multicast các thông tin cập nhật của nó ra mọi cổng đã được cấu hình. Ngược lại, EIGRP router chủ động thiết lập mối quan hệ với các láng giềng của chúng. Tương tự như cách làm của OSPF router.
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thực hiện việc thiết lập mối quan hệ thân mật với các router láng giềng. Mặc định, gói hello được gởi đi theo chu kỳ là 5 giây. Nếu router vẫn nhận được gói hello từ láng giềng thì nó xem như láng giềng này và các đường đi của nó vẫn còn hoạt động. Bằng thiết lập mối quan hệ này, EIGRP có thể thực hiện được những việc sau:
-Tự động học được đường mới khi chúng kết nối vào hệ thống mạng.
-Xác định một router không còn kết nối hoặc không còn hoạt động nữa.
-Phát hiện sự trở lại của các router.
Giao thức truyền tải tin cậy (RTP – Reliable Transport Protocol) là giao thức ở lớp vận chuyển (trong mô hình OSI), thực hiện việc chuyển gói EIGRP một cách tin cậy và có thứ tự đến các router láng giềng. Trong mạng IP, host sử dụng TCP để vận chuyển các gói một cách tuần tự và tin cậy. Tuy nhiên, EIGRP là một giao thức độc lập với giao thức mạng, do đó nó không dựa vào TCP/IP để thực hiện trao đổi thông tin định tuyến giống như RIP, IGRP và OSPF đã làm. Để không phụ thuộc vào IP, EIGRP sử dụng RTP làm giao thức vận chuyển riêng độc quyền của nó để đảm bảo thông tin định tuyến.
EIGRP có thể yêu cầu RTP cung cấp dịch vụ truyền tin cậy hoặc không tin cậy tùy theo yêu cầu của từng trường hợp. Ví dụ: các gói hello được truyền theo định kỳ và cần phải càng nhỏ càng tốt nên chúng không cần phải dùng chế độ truyền tin cậy. Ngược lại, việc truyền tin cậy các thông tin định tuyến sẽ có thể làm tăng tốc độ hội tụ vì EIGRP router không cần chờ hết hạn mới truyền lại.
Với RTP, EIGRP có thể gởi multicast và trực tiếp cho các đối tác khác nhau cùng một lúc, giúp tối ưu hiệu quả hoạt động.

Thành phần trung tâm của EIGRP là thuật toán Diffusing Update Algorithm (DUAL), là bộ máy tính toán đường đi của EIGRP. Tên đầy đủ của kỹ thuật này là DUAL finite-state machine (FSM). FSM là một bộ máy thuật toán nhưng không phải là một thiết bị cơ khí có các thành phần di chuyển được. FSM định nghĩa một tập hợp các trạng thái có thể trải qua, sự kiện nào gây ra trạng thái nào và kết quả là gì. Người thiết kế sử dụng FSM để lập trình cách một thiết bị, một chương trình máy tính hay một thuật toán định tuyến sẽ sử lý như thế nào với một tập hợp các dữ kiện đầu vào. DUAL FSM chứa tất cả các logic được sử dụng để tính toán và so sánh đường đi trong mạng EIGRP.
DUAL lưu tất cả các đường mà láng giềng thông báo qua. Dựa trên thông số định tuyến tổng hợp của mỗi đường, DUAL so sánh và chọn ra đường có chi phí thấp nhất đến đích. DUAL đảm bảo mỗi đường này là không có loop đường chính được chọn ra gọi là đường successor. Đường successor được lưu trên bảng định tuyến và đồng thời cũng được lưu trong bảng cấu trúc mạng.
EIGRP giữ các thông tin quan trọng về đường đi và cấu trúc mạng trong bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng. Hai bảng này cung cấp cho DUAL các thông tin về đường đi khi cần thiết. Nếu có một đường liên kết bị đứt, DUAL sẽ tìm đường thay thế hoặc một feasible successor trong bảng cấu trúc mạng.
Một trong nhưng điểm nổi bật của EIGRP là nó được thiết kế thành từng phần riêng biệt theo giao thức. Nhờ cấu trúc này, nó có khả năng mở rộng và tương thích tốt nhất. Các giao thức được định tuyến như IP, IPX và Apple Talk được đưa vào EIGRP thông qua các PDM. EIGRP có thể dễ dàng tương thích với các giao thức được định tuyến mới hoặc các phiên bản mới của chúng như IPv6 chẳng hạn bằng cách thêm PDM vào.
Mỗi PDM chịu trách nhiệm thực hiện mọi chức năng liên quan đến một giao thức được định tuyến. Ví dụ phần IP-EIGRP chịu trách nhiệm các việc sau:

1.6. Cấu Trúc Dữ Liệu Của EIGRP:
Giống như OSPF, EIGRP dựa vào nhiều loại gói dữ liệu khác nhau để duy trì các loại bảng của nó và thiết lập mối quan hệ phức tạp với router láng giềng.
Có 5 loại gói EIGRP:
-Hello.
-Báo nhận.
-Cập nhật.
-Yêu cầu.
-Đáp ứng.
EIGRP dựa vào các gói hello để phát hiện, kiểm tra và tái phát hiện các router láng giềng. Tái phát hiện có nghĩa là router EIGRP không nhận được hello từ một router láng giềng trong suốt khoảng thời gian lưu giữ nhưng sau đó router láng giềng này lại tái lập thông tin liên lạc.
Chu kỳ gởi hello của EIGRP router có thể cấu hình được. Khoảng thời gian hello mặc định phụ thuộc vào băng thông trên từng cổng của rouer. Trong mạng IP, EIGRP router gởi hello theo địa chỉ multicast 224.0.0.10.
EIGRP router lưu giữ thông tin về các láng giềng trong bảng láng giềng. Bảng láng giềng này có lưu số thứ tự (Seq No) và thời gian lưu giữ của gói EIGRP cuối cùng nhận được từ mỗi router láng giềng. Theo định kỳ và trong giới hạn của khoảng thời gian lưu giữ, router phải nhận được gói EIGRP thì những đường tương ứng mới có trạng thái Pasive. Trạng thái Pasive có nghĩa là trạng thái hoạt động ổn định.
Nếu router không nghe ngóng được gì về router láng giềng trong suốt khoảng thời gian lưu giữ thì EIGRP sẽ xem như láng giềng đó bị sự cố và DUAL phải tính toán lại bảng định tuyến. Mặc định, khoảng thời gian lưu giữ gấp 3 lần chu kỳ hello. Người quản trị mạng có thể cấu hình giá trị cho khoảng thời gian này phù hợp hơn với hệ thống của mình.


Bandwidth Liên kết Khoảng thời gian hello mặc định
Khoảng thời gian lưu giữ mặc định
>1.544Mbps hay less Multipoint Frame Relay
60 seconds
180 seconds<

>Lớn hơn 1.54Mbps
T1,Ethernet
5 seconds
15 seconds<

OSPF bắt buộc các router láng giềng với nhau phải có cùng khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất động thì mới có thể thông tin liên lạc với nhau được. EIGRP thì không yêu cầu như vậy. Router sẽ học các khoảng thời gian của router láng giềng thông qua việc trao đổi gói hello chúng sẽ dùng thông tin trong đó để thiết lập mối quan hệ ổn định mà không cần các khoảng thời gian này phải giống nhau giữa chúng.
Gói hello thường được gởi theo chế độ không bảo đảm tin cậy. Điều này có nghĩa là không có báo nhận cho gói hello.
EIGRP router sử dụng gói báo nhận để xác nhận là đã nhận được gói EIGRP trong quá trình trao đổi tin cậy. Giao thức vận chuyển tin cậy (RTP – Reliable Transport Protocol) cung cấp dịch vụ liên lạc tin cậy giữa hai host EIGRP. Gói báo nhận chính là gói hello mà không có dữ liệu. Không giống hello gởi multicast, các gói báo nhận chỉ gởi trực tiếp cho một máy nhận. Báo nhận có thể được kết hợp vào loại gói EIGRP khác như gói trả lời chẳng hạn.
Gói cập nhật được sử dụng khi router phát hiện ra một láng giềng mới. Router EIGRP sẽ gởi gói cập nhật cho router láng giềng mới này để nó có thể xây dựng bảng cấu trúc mạng. Có thể sẽ cần nhiều gói cập nhật mới có thể truyền tải hết các thông tin cấu trúc mạng cho router láng giềng mới này. Gói cập nhật còn được sử dụng khi router phát hiện sự thay đổi trong cấu trúc mạng. Trong trường hợp này, EIGRP router sẽ gởi multicast gói cập nhật cho mọi router láng giềng của nó để thông báo về sự thay đổi. Mọi gói cập nhật đều được gởi bảo đảm.
EIGRP router sử dụng gói yêu cầu khi nó cần một thông tin đặc biệt nào đó từ một hay nhiều láng giềng của nó. Gói đáp ứng được sử dụng để trả lời cho các gói yêu cầu.
Nếu một EIGRP router mất successor và nó không tìm được feasible successor để thay thế thì DUAL sẽ đặt con đường đến mạng đích đó vào trạng thái Active. Sau đó router gởi multicast gói yêu cầu đến tất cả các láng giềng để cố gắn tìm successor mới cho mạng đích này. Router láng giềng trả lời bằng gói đáp ứng để cung cấp thông tin hoặc cho biết là không có thông tin nào khác có thể khả thi. Gói yêu cầu có thể gởi multicast hoặc chỉ gởi cho một máy, còn gói đáp ứng chờ gởi cho máy nào gởi yêu cầu mà thôi. Cả hai loại gói này đều được gởi bảo đảm.

4.7. Thuật Toán EIGRP:
Thuật toán DUAL phức tạp giúp EIGRP hội tụ nhanh. Mỗi bảng cấu trúc mạng thường có cấu trúc sau:
-Giao thức định tuyến là giao thức EIGRP.
-Chi phí thấp nhất của đường đến một mạng đích gọi là Feasible Distance (FD).
-Chi phí của đường đến một mạng đích do router láng giềng thông báo qua gọi là reported Distance (RD).
Sau đây là nguyên tắc chọn đường Feasible Successor:
1. Đường Feasible successor là đường dự phòng, thay thế đường successor khi đường này bị sự cố.
2. Reported Distance (RD) của một đường đến một đích nào đó là chi phí được thông báo từ router láng giềng. Chi phí này phải nhỏ hơn Feasible Distance (FD) của đường successor hiện tại.
3. Nếu thỏa điều kiện trên thì có nghĩa là không có loop, đường đó sẽ được chọn làm Feasible successor.
4. Đường Feasible successor có thể thay thế cho đường successor khi cần thiết.
5. Nếu RD của một đường lớn hơn hoặc bằng FD của đường successor hiện tại thì đường đó không được chọn làm feasible successor.
6. Router phải tính toán cấu trúc mạng bằng cách thu thập thông tin từ tất cả các láng giềng.
7. Router gởi gói yêu cầu đến tất cả các láng giềng để tìm thông tin về đường đi và chi phí của đường đó đến mạng đích mà router đang cần.
8. Tất cả các láng giềng phải gởi gói đáp ứng để trả lời cho gói yêu cầu.
9. Router ghi nhận dữ liệu mới nhận được vào bảng cấu trúc mạng của mình.
Bây giờ DUAl đã có thể xác định đường successor mới và feasible successor mới nếu có dựa vào thông tin mới

I. Cấu hình cơ bản:

1. Bật quá trình định tuyến EIGRP trên router:Sử dụng lệnh:

Router(config)#router eigrp AS

2. Định nghĩa các interface được phép quảng bá: Sử dụng lệnh:

Router(config-router)#network prefix

· Chú ý: Từ IOS 12.0 trở lên, bạn có thể xác định wildcard mask khi cấu hình lệnh này:

Router(config-router)#network prefix Wildcard



II. Các lệnh mở rộng:



Gồm các lệnh sau: variance, ip summary-address, bandwidth-percent.



1. Summarization với EIGRP:



Điểm khác biệt giữa EIGRP và OSPF là ở chỗ: OSPF chỉ thực hiện summarize ở các biên của area, còn EIGRP do không sử dụng area nên nó có thể thực hiện summarize trên bất cứ router nào trong mạng. Để quyết định chỗ nào sẽ thực hiện summarize là tùy thuộc vào cách thiết kế. Nếu không cấu hình summarize thì mặc định EIGRP sẽ tự động summarize ở class boundary. Có 2 lệnh liên quan đến summarize là: no auto-summary và ip summary- address; lệnh này được gán vào tòan router, hay cấu hình trên tất cả interface. Còn lệnh ip summary address được cấu hình ở mode cấu hình giao diện:



Router(config-if)#ip summary-address eigrp AS Address SubnetMask



Trong đó: AS là vùng quản trị của eigrp, Address và subnet mask là địa chỉ và SM mà ta muốn summary. Còn nếu muốn tắt chế độ tự động summary, ta sử dụng lệnh:

Router(config-router)#no auto-summary



2. Cân bằng tải trong EIGRP: EIGRP tự động cân bằng tải qua những đườncó cùng cost. Ta có thể cấu hình cân bằng tải qua những đường có cost không bằng nhau bằng cách sử dụng lệnh: Variance như IGRP:



Router(config-router)#variance var



Trong đó:var là một số từ 1->128, mặc định là 1(equal-cost). Nếu var>1, thì ta sẽ lấy var nhân với metric của đường có cost nhỏ nhất tạo thành số a. Nếu những đường nào có metric nhỏ hơn số a thì những đường đó sẽ được cân bằng tải.Số traffic được gửi ra mỗi liên kết sẽ tỉ lệ với metric cho đường đó.

Ví dụ: Một đường đến mạng A có 4 đường từ F và đường có metric tốt nhất là 10.



Giả sử ta cấu hình variance là 2 thì số a sẽ là 2*10=20, vậy những đường nào từ F đến mạng A có metric <20 sẽ được cân bằng cải: F->D->B->A(15); F->C->B->A(15); F->C->G->A(10), và được cân bằng theo tỉ lệ: 1:1:2.



3. Sử dụng lệnh bandwidth-percent:Sử dụng lệnh:



Router(config-if)#ip bandwidth-percent eigrp AS percent



III. Xác minh họat động của EIGRP:

1. Sử dụng các lệnh show:



· Show ip eigrp neighbors: xem thông tin chi tiết về các neighbor.

Ví dụ:

Router# show ip eigrp neighbors

IP-EIGRP Neighbors for process 100

Address interface Holdtime Uptime Q Seq SRTT RTO

(secs) (h:m:s) Count Num (ms) (ms)

140.100.48.22 Ethernet1 13 0:00:41 0 11 4 20

140.100.32.22 Ethernet0 14 0:02:01 0 10 12 24

140.100.32.31 Ethernet0 12 0:02:02 0 4 5 2

* Show ip eigrp topology: Xem thông tin chi tiết về những đường được giữ trong bảng topology của router, các network và những đường đến mạng đó, next hop…

Ví dụ:

Router# show ip eigrp topology

IP-EIGRP Topology Table for process 100

Codes:P - Passive, A - Active, U - Update, Q - Query, R - Reply, r - Reply status

P 140.100.56.0 255.255.255.0, 2 successors, FD is 0

via 140.100.32.22 (46251776/46226176), Ethernet0

via 140.100.48.22 (46251776/46226176), Ethernet1

via 140.100.32.31 (46277376/46251776), Ethernet0

P 140.100.48.0 255.255.255.0, 1 successors, FD is 307200

via Connected, Ethernet1

via 140.100.48.22 (307200/281600), Ethernet1

140.100.32.22 (307200/281600), Ethernet0

via 140.100.32.31 (332800/307200), Ethernet0



· Show ip eigrp topology all: xem thông tin chitiết về những đường và những đường dự phòng trong bảng topo.

· Show ip eigrp traffic: xem thông tin về các traffic được gửi và nhận từ quá trình EIGRP.



Ví dụ:



Router# show ip eigrp traffic

IP-EIGRP Traffic Statistics for process 100

Hellos sent/received: 218/205

Updates sent/received: 7/23

Queries sent/received: 2/0

Replies sent/received: 0/2

Acks sent/received: 21/14



2. Và các lệnh debug như:



debug eigrp packet Xem thông tin về những packet eigrp được gửi và nhận

debug eigrp neighbors xem các gói tin hello được gửi và nhận giữa router và những neighbors của nó.

debug ip eigrp route xem những thay đổi về bảng định tuyến.

debug ip eigrp summary xem thông tin tóm tắt về các quá trình của eigrp, gồm: neighbors, distance,filtering, and redistribution.
+ Các chế độ cấu hình:
Router> (chế độ user mode)
Router>enable (vào chế độ Privileged EXEC Mode)
Router#configure terminal (vào chế độ Configuration Mode)

+ Cấu hình đặt tên và password cho router:
Router(config)#hostname tên_muốn_đặt (đặt tên cho router)
Router(config)#enable password pass_muốn đặt (cấu hình pass ko mã hóa)
Router(config)#enable secret pass_muốn_đặt (cấu hình pass được mã hóa bằng MD5)

+ Cấu hình các đường truy cập (console, aux và vty)
- Cấu hình cổng console:
Router(config)#line console 0
Router(config-line)#password pass_cho_cổng_console (có thể khác pass của router)
Router(config-line)#login (bắt buộc phải có để chế độ đặt pass cho cổng console có hiệu lực)

- Cấu hình cổng aux:
Router(config)#line aux 0
Router(config-line)#password pass_cho_cổng_aux (có thể khác pass của router)
Router(config-line)#login (bắt buộc phải có để chế độ đặt pass cho cổng console có hiệu lực)

- Cấu hình cổng vty (cổng telnet)
Router(config)#line vty 0 4 (chỉ cấu hình 4 đường telnet trong 1 thời điểm).
Router(config-line)#password pass_cho_cổng_vty (có thể khác pass của router)
Router(config-line)#login (bắt buộc phải có để chế độ đặt pass cho cổng vty có hiệu lực)

+ Câu lệnh để mã hóa tất cả mật khẩu:
Router(config)#service password-encryption

+ Cấu hình địa chỉ ip cho interface:
Router(config)#interface tên_cổng (vào interface)
Router(config-if)#no shutdown (cho phép interface hoạt động)
Router(config-if)#clock rate 64000 (đặt thời gian đồng bộ giữa 2 router, chỉ dùng với đường serial)
Router(config-if)#ip address địa_chỉ_ip subnet_mask (đặt địa chỉ ip cho interface)

+ Cấu hình RIP:
Router(config)#router rip (dùng giao thức định tuyến RIP)
Router(config-router)#network địa_chỉ_ip (địa chỉ mạng muốn quảng bá bằng giao thức RIP)
Router(config-router)#passive-interface tên_cổng (thông tin định tuyến RIP ko đc gửi ra cổng này)
Router(config-router)#version 2 (dùng RIP version 2,mặc định là version 1)

+ Cấu hình EIGRP :
1.Cấu hình cơ bản.
Router(config)#router eigrp eigrp_muốn_đặt ( 1->65535)
Router(config-router)#network IP_mạng_muốn_quảng_bá
Router(config-router)#no auto-summary (ko tự ghép các dải địa chỉ IP thành 1 dải lớn)

- Thay đổi băng thông và tự tổng hợp tuyến trong interface
Router(config-if)#bandwidth kilobits
Router(config-if)#ip summary-address protocol AS network number subnets mask

- Cân bằng tải trong EIGRP
Router(config-router)#variance number

- Quảng bá default route
Cách 1:
Router(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 [interface/nexthop]
Router(config)#redistribute static
Cách 2:
Router(config)#ip default-network network number
Cách 3:
Router(config-if)#ip summary-network eigrp AS number 0.0.0.0 0.0.0.0

- Quảng bá các tuyến khác trong EIGRP (không phải là default)
Router(config-router)#redistribute giao_thức_muốn_quảng_bá ID_metrics k1 k2 k3 k4 k5
Ví dụ: Router(config-router)#redistribute ospf metrics 100 100 100 100 100

- Chia sẻ traffic trong EIGRP
Router(config-router)#traffic share {balanced/min}

- Các lệnh kiểm tra cấu hình EIGRP
show ip eigrp neighbor
show ip eigrp interface
show ip eigrp topology
show ip eigrp traffic
debug eigrp fsm
debug eigrp packet

+ OSPF:
- Cấu hình cơ bản
Router(config)#router ospf ospf_muốn_chọn ( 1->65535)
Router(config-router)#network dải_đại_chỉ_muốn_quảng_bá Wildcard_mask area_ID (thường là area 0)

- Cấu hình priority ở các interface để bầu DR và BDR
Priority càng lớn thì khả năng được bầu làm DR càng cao, ngược với bầu Root brige của Switch, càng nhỏ thì lại càng được bầu.
Router(config)#interface fastethernet 0/0
Router(config-int)#ip ospf priority 55
Sau khi cấu hình xong priority có thể kiểm tra bằng lệnh.
Router# show ip ospf interface f0/0

- Chỉnh sửa lại OSPF cost metric trong mỗi interface
Cost càng nhỏ thì tuyến đó càng được coi là best path
Router(config-int)#ip ospf cost 1

- Cấu hình OSPF Authentication ở các interface và áp dùng vào router
Authentication key được hiểu như là password để các router trong cùng một vùng chia sẻ với nhau.
a. Cấu hình authentication đơn giản
Router(config-if)#ip ospf authentication-key password
Router(config-router)#area area number authentication
b. Cấu hình authentication theo dạng mã hoá, bảo mật cao.
Router(config-if)ip ospf message-digest-key key ID md5 encryption-type key
Router(config-router)#area area ID authentication message-digest

- Cấu hình OSPF timer trong các interface
Router(config-if)ip ospf hello-interval timer
Router(config-if)ip ospf dead-interval timer

- Cấu hình quảng bá một tuyến mặc định trong OSPF
Router(config-router)#default-information originate

- Quảng bà một tuyến khác (không phải là default)
Router(config-router)#redistribute protocols subnets

- Các lệnh show dùng để kiểm tra cấu hình OSPF
show ip protocol
show ip route
show ip ospf
show ip ospf interface
show ip ospf database
show ip ospf neighbor detail
clear ip route *
debug ip ospf events
debug ip ospf adj

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét